Báo cáo kinh doanh được sử dụng nhiều và linh hoạt trong quá trình vận hành doanh nghiệp bởi tính phân loại của báo cáo dựa trên mục đích và đối tượng sử dụng. Vậy báo cáo kết quả kinh doanh là gì và được lập như thế nào?
Xem thêm:
Cổng Tra Cứu Báo Cáo Tài Chính Công Ty Trên Toàn Quốc
Báo cáo kết quả kinh doanh là gì?
Báo cáo kinh doanh hay báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo về tình hình kinh doanh công ty, doanh nghiệp, tổ chức được báo cáo trong một kỳ kế toán. Nội dung được cung cấp trong báo cáo kinh doanh bao gồm các thông tin, dữ liệu, chỉ số về hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác đang được vận hành của doanh nghiệp. Dựa vào thông tin được báo cáo, các nhà đầu tư, cổ đông sẽ nắm được ít nhất tổng quan về tình hình vận hành kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp đồng thời là tình hình thuế và bảo hiểm. Bên cạnh đó, khả năng tạo ra lợi nhuận, hướng đi của dòng tiền của là những mối quan tâm hàng đầu không chỉ đối với doanh nghiệp nói riêng mà còn đối với các tổ chức, các bên liên quan nói chung. Bản báo cáo kết quả kinh doanh hiển thị lợi nhuận tạo ra càng cao và chi phí được tối ưu là những minh chứng rõ ràng cho sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Đây được coi là những điểm cộng và điểm thu hút để các nhà đầu tư, cổ đông quyết định rót vốn vào doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Nội dung báo cáo kinh doanh
Nội dung báo cáo kinh doanh được tạo ra vô cùng đa dạng dựa vào mục đích sử dụng bản báo cáo. Dựa vào mục đích và đối tượng sử dụng, báo cáo kinh doanh được chia thành những loại cơ bản như sau:
2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là bản báo cáo cơ bản đối với mọi doanh nghiệp được sử dụng đối với các nhà quản trị . Báo cáo được lập trên nguyên tắc cân đối giữa doanh thu nhận được và chi phí phải bỏ ra. Trong một kỳ kế toán, doanh thu và chi phí được tổng hợp lại vào cuối kỳ để báo cáo. Nếu như doanh nghiệp có dòng doanh thu lớn hơn chi phí, doanh nghiệp đã tạo ra được lợi nhuận trong kỳ kế toán vừa qua. Ngược lại, doanh nghiệp phải chi trả cho nhiều khoản chi phí vượt quá doanh thu, về mặt tài chính, doanh nghiệp không tạo ra được lợi nhuận. Trong báo cáo kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp được chia nhỏ thành hoạt động kinh doanh và các hoạt động bên lề khác. Bản báo cáo kinh doanh cũng được chia ra để thống kê số liệu báo cáo theo nguyên tắc trên. Khi báo cáo kết quả kinh doanh được nộp, nhà quản trị sẽ sử dụng một chuỗi báo cáo kinh doanh từ các kỳ trước để có thể phân tích, tìm hiểu và đưa ra điều chỉnh cần thiết đối với hoạt động kinh doanh sản xuất. Đồng thời, nhà quản trị có thể đưa ra những dự toán và đề xuất cần thiết về xu hướng phát triển sắp tới của doanh nghiệp để có thể hoạt động hiệu quả trên thị trường.
2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất và riêng lẻ
Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất và riêng lẻ là những dạng báo cáo cơ bản đối với một nhóm doanh nghiệp đặc biệt. Đối với doanh nghiệp không có công ty con, báo cáo kết quả kinh doanh sẽ chỉ có một loại phổ biến nhất được đề cập bên trên. Tuy nhiên, đối với các nhóm doanh nghiệp lớn và tập đoàn lớn, báo cáo kết quả kinh doanh riêng lẻ sẽ thực hiện nhiệm vụ phản ánh tình hình kinh doanh của duy nhất công ty mẹ. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất sẽ cung cấp thông tin, số liệu toàn diện và đầy đủ hơn khi tổng hợp thông tin từ cả công ty mẹ và các công ty con. Lãi cổ phiếu là một trong những chỉ số sẽ được báo cáo chỉ trong báo cáo kinh doanh hợp nhất thay vì ở cả báo cáo riêng lẻ.
2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ
Báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ là một dạng báo cáo có sự khác biệt rõ nhất so với hai nhóm báo cáo bên trên. Ngoài báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, công ty, doanh nghiệp nên chủ động lập ra các báo cáo nội bộ. Báo cáo nội bộ được lập ra nhằm cung cấp các thông tin tài chính cho các nhà quản trị trong bộ máy điều hành. Điểm khác biệt lớn nhất của báo cáo nội bộ là sự xuất hiện của các khoản chi mới, không được đề cập trong các báo cáo trên. Ví dụ điển hình cho các khoản chi này là khoản chi không có chứng từ, các khoản chi ẩn và không thực sự rõ ràng. Việc lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng nên được triển khai hàng tháng để giúp nhà quản trị đảm bảo được tính tức thời của tình hình kinh doanh nếu có yêu cầu sự điều chỉnh cần thiết.
Báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ
Hướng dẫn lập báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo một số nguyên tắc và hình thức được quy định rõ ràng, minh bạch. Về cơ bản, báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 4 phần chính:
- Phần doanh thu, chi phí của hoạt động kinh doanh sản xuất trong kỳ kế toán
- Phần doanh thu, chi phí của các nhóm hoạt động bên lề của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
- Phần lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước
- Phần lãi cơ bản và sự suy giảm trên cổ phiếu (chỉ được trình bày trên các bản báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất)
Bên cạnh kết cấu 4 phần chính, báo cáo kinh doanh được xây dựng dựa trên bố cục, nhóm chỉ số và yêu cầu cụ thể.
3.1. Bố cục báo cáo kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty, doanh nghiệp sẽ được chia làm 5 cột điển hình:
- Cột chỉ tiêu: bao gồm các chỉ tiêu được báo cáo
- Cột mã số: mã số tương ứng được gán cho các chỉ tiêu được báo cáo
- Cột thuyết minh báo cáo tài chính: diễn giải các số hiệu của các chỉ tiêu tương ứng
- Tháng/ Năm/… nay: tổng số liệu phát sinh trong kỳ kế toán hiện tại
- Tháng/ Năm/… trước: số liệu được báo cáo từ các kỳ trước đó
3.2. Chỉ tiêu được báo cáo
Chỉ tiêu báo cáo
Nhóm chỉ tiêu được báo cáo trên báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 3 nhóm lớn cơ bản: doanh thu, chi phí và lợi nhuận, ngoại trừ lãi cơ bản và lãi suy giảm trên cổ phiếu được trình bày riêng trên bản báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất.
- Nhóm doanh thu của báo cáo bao gồm:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tổng doanh thu đến từ các hoạt động kinh doanh và đầu tư khác của công ty. Đối với báo cáo cho các đơn vị không có tư cách pháp nhân thì các khoản phát sinh nội bộ cần loại bỏ. Lưu ý, doanh thu ở đây không bao gồm các loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu: các khoản giảm trừ vào doanh thu như khoản. Ví dụ như chiết khấu, giảm giá, hay hàng bị hoàn lại.
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh số từ các hoạt động của công ty trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, tương đương với (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ) - (các khoản giảm trừ doanh thu).
+ Giá vốn bán hàng: Tổng giá vốn của sản phẩm, chi phí cần có để sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Độ chênh lệch giữa doanh thu thuần của doanh nghiệp và giá vốn bán hàng, tương đương (doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ) - (giá vốn bán hàng).
+ Doanh thu hoạt động tài chính: tổng doanh thu của doanh nghiệp từ các hoạt động tài chính.
Doanh thu
- Nhóm chi phí của báo cáo bao gồm:
+ Chi phí tài chính : Chi phí tài chính như chi phí bản quyền, chi phí cho các hoạt động liên doanh.
+ Chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay được tính vào chi phí tài chính.
+ Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí cần thiết cho hoạt động quản lý kinh doanh.
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Được tính bằng cách lấy tổng lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính trừ đi các chi phí tài chính, lãi vay, bán hàng, quản lý doanh nghiệp, tương đương với (lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ) + (doanh thu hoạt động tài chính) - (chi phí tài chính) - (chi phí bán hàng) - (chi phí quản lý doanh nghiệp).
+ Thu nhập khác: Thu nhập phát sinh trong kỳ kế toán.
+ Chi phí khác: Chi phí phát sinh trong kỳ kế toán.
+ Lợi nhuận khác: Độ chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác, tương đương (thu nhập khác) - (chi phí khác).
+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp, tương đương (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh) - (lợi nhuận khác)..
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Chi phí thuế phát sinh trong kỳ kế toán.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế hoãn phát sinh trong kỳ kế toán.
Chi phí
- Nhóm lợi nhuận của báo cáo bao gồm:
+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sau khi lấy lợi nhuận trước thuế tương đương với tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi chi phí thuế bao gồm (chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành) + (chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại).
+ Lãi cơ bản trên cổ phiếu: Lãi cơ bản trên cổ phiếu nhưng không tính đến các công cụ trong tương lai có khả năng làm ảnh hưởng giá trị cổ phiếu.
+ Lãi suy giảm trên cổ phiếu: Lãi suy giảm trên cổ phiếu và có tính đến các công cụ trong tương lai có khả năng làm ảnh hưởng giá trị cổ phiếu.
3.3. Yêu cầu của báo cáo kinh doanh
Ngoài những tiêu chí cần đảm bảo về nhóm chỉ tiêu, bố cục và kết cấu, người lập báo cáo phải đáp ứng được những yêu cầu sau đây:
- Báo cáo kinh doanh dù được lập bằng tiếng Anh hay tiếng Việt đều cần tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán
- Thuật ngữ được sử dụng trong báo cáo cần được sử dụng hợp lý, chuẩn mực theo yêu cầu của ngành kế toán
- Bản báo cáo kết quả kinh doanh cần được trình bày khoa học và đầy đủ nội dung theo quy chuẩn kế toán
Mặc dù báo cáo kết quả kinh doanh đã được hướng dẫn cụ thể và chi tiết trong cách lập cũng như mục đích sử dụng nêu trên, tính xác thực, độ uy tín cũng như chất lượng của dữ liệu được báo cáo cần được nhấn mạnh khi lập báo cáo.
BIR (Business Information Report) - báo cáo thông tin doanh nghiệp của CRIF tự tin là một sự lựa chọn an toàn, đầy đủ và thiết thực dành cho các nhà quản trị với mong muốn sở hữu những bản báo cáo kinh doanh đối tác, đối thủ chất lượng. Kho dữ liệu phủ rộng trên hơn 200 quốc gia với tính xác thực cao được tổng hợp và phân tích chi tiết, chuyên nghiệp giúp cho BIR là một gói giải pháp hiệu quả cho nhu cầu sở hữu báo cáo kinh doanh của nhà quản trị.
BIR - Bản báo cáo thông tin doanh nghiệp
Lựa chọn BIR hoặc bất cứ địa chỉ uy tín để cung cấp báo cáo kinh doanh chính xác sẽ là bước đệm cho sự phát triển của doanh nghiệp!